- Tạo EJB Module và Message-Drive Bean :
Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014
Message Driven Bean (MDB)
Demo: Alpha is the name of a mail-order company. You are part the team that isdeveloping a solution for automating the processes involved between order logging, invoicing, and the shipment of goods. You have to develop a message-driven bean that acts as an intermediary between the sub-systems that constitute the solution. Each of the subsystems is implemented in the form of entity beans. The first subsystem is where the orders are logged. As soon as the order is registered, a message is sent from the Order subsystem to the message-driven bean. The message-driven bean, in turn calls the other two subsystems, Invoicing and Shipping to proceed with the order. In other words, the message-driven bean that you develop should act as a trigger for the other two subsystems.
JMS: Java Message Service
Demo TechSchool Solutions designs software systems for schools. One of the problemsthat the schools face is teacher absenteeism or teachers taking leaves on a short notice. The schools find it difficult to call substitute teachers in such a short time. TechSchool Solutions is planning to build a system which would enable the school teachers to request for leaves using the school portal. The system would then send an e-mail to all the substitute teachers that have been registered in the system. As a member of the development team, you are required to build the JMS-based module. Your tasks involve developing a session bean that acts as a message listener and receives a message from the JMS queue whenever a teacher puts in a leave request. The session bean, then calls other modules that handle rest of the processes.

- Kết quả :
- Tạo một Web Application và một JSF Managed Bean :
- Tạo một Web Application và một JSF Managed Bean :
Architecting assignment using jpa, ejb & jsf
Tạo tầng làm việc với CSDL(JPA) :
Tổng Kết :
- EJB giúp đơn giản hóa các ứng dụng có tính chất phân tán, ứng dụng giao dịch dựa trên công nghệ Java.- Tính bảo mật rất cao
- Người lập trình không phải tập trung vào quản lý hay truy xuất CSDL , mà chỉ tập trung vào vấn đề giải thuật
- Có thể tái sử dụng các gói EJB trong nhiều ứng dụng khác nhau.
Demo Create & Use Session bean
- Chạy :
Tổng Kết :
-Stateful bean có khả năng giúp chúng ta giữ lưu trữ trạng thái giao tiếp của client còn stateless bean thì khôngThứ Hai, 8 tháng 9, 2014
Security concepts and Programmatic in Java EE
I. Authentication :
IV. Users and Principals :

V. Groups and roles :
- Authentication là quá trình xác thực, nhằm xác định một tài khoản đang vào hệ thống. Nếu không có quá trình xác thực này, hệ thống của bạn sẽ không biết được tài khoản đang truy cập là ai để có các phản hồi phù hợp
- Cụ thể trong ứng dung sử dụng EJP, các server trong EJP sẽ xác thực tài khoản đang đăng nhập thuộc kiểu tài khoản này và các thao tác mà tài khoản đó có quyền thực hiện
- Có 2 cach xác thực:
+ Digital certificates có thể được sử dụng để xác định người dùng cuối cùng, máy chủ, và các thành phần phần mềm khác.
+ Digital certificate-based authentication có thể được sử dụng trên các máy chủ, khách hàng, hoặc cả hai, tùy thuộc vào nhu cầu của ứng dụng.
II. Access Control Lists (ACLs) :- Cụ thể trong ứng dung sử dụng EJP, các server trong EJP sẽ xác thực tài khoản đang đăng nhập thuộc kiểu tài khoản này và các thao tác mà tài khoản đó có quyền thực hiện
- Có 2 cach xác thực:
+ Digital certificates có thể được sử dụng để xác định người dùng cuối cùng, máy chủ, và các thành phần phần mềm khác.
+ Digital certificate-based authentication có thể được sử dụng trên các máy chủ, khách hàng, hoặc cả hai, tùy thuộc vào nhu cầu của ứng dụng.
- Để quản lí truy cập người dùng .
- Tập tin ACL có các mục chứa 1 tập hợp quyền cho một tài nguyên cụ thể và 1 tập hợp các tài khoản có thể truy cập vào các tài nguyên.
III. Realms :- Tập tin ACL có các mục chứa 1 tập hợp quyền cho một tài nguyên cụ thể và 1 tập hợp các tài khoản có thể truy cập vào các tài nguyên.
- Realms là một cơ sở dữ liệu đầy đủ của người sử dụng và nhóm người sử dụng nhằm xác định giá trị của một ứng dụng web và được kiểm soát bởi chính sách xác thực như nhau.
- The Java EE server authentication service có thể quản lý người sử dụng trong nhiều lĩnh vực so với các lĩnh vực tập tin, quản trị, lĩnh vực, và lĩnh vực chứng
- The Java EE server authentication service có thể quản lý người sử dụng trong nhiều lĩnh vực so với các lĩnh vực tập tin, quản trị, lĩnh vực, và lĩnh vực chứng
- Mỗi user là một cá nhân được quy định bởi các quyền kiểm soát
- Groups là một tập hợp các người dùng xác thực, phân loại theo đặc điểm phổ biến, được định nghĩa trong máy chủ ứng dụng.
- Roles là hình thức trừu tượng của nhóm.
- Roles là một cách cụ thể mà người dùng có thể tương tác với một ứng dụng và nó cũng xác định các quyền truy cập mà người dùng phải có để thực hiện tương tác này
- Từ roles, ta thực sự biết người dùng là ai và vai trò của người dùng
VI. Managing Users :- Roles là hình thức trừu tượng của nhóm.
- Roles là một cách cụ thể mà người dùng có thể tương tác với một ứng dụng và nó cũng xác định các quyền truy cập mà người dùng phải có để thực hiện tương tác này
- Từ roles, ta thực sự biết người dùng là ai và vai trò của người dùng
- Users, groups, and roles được quản lý bởi server
- Các ứng dụng sẽ nhắc nhở người dùng điền tên đăng nhập và mật khẩu trước khi truy xuất vào dữ liệu rồi ứng dụng mới truyền thông tin tới máy chủ.
VII. Roles in EJB development :- Các ứng dụng sẽ nhắc nhở người dùng điền tên đăng nhập và mật khẩu trước khi truy xuất vào dữ liệu rồi ứng dụng mới truyền thông tin tới máy chủ.
- Bean provider: Người cung cấp cái bean đó
- Application assembler : Người đóng gói ứng dụng lại
- Deployer: Sau khi đóng gói rồi thì sẽ triển khai cái ứng dụng đó trên server tương ứng
- Product provider: Người phát triển sản phẩm sau khi được khai triển
- Application assembler : Người đóng gói ứng dụng lại
- Deployer: Sau khi đóng gói rồi thì sẽ triển khai cái ứng dụng đó trên server tương ứng
- Product provider: Người phát triển sản phẩm sau khi được khai triển
- System administrator: Người quản trị hệ thống
VIII. Tổng kết :
- Authentication gần như là bước bắt buộc để truy xuất
- EJB được tổ chức tốt với hệ thống bảo mật cao
- EJB được tổ chức tốt với hệ thống bảo mật cao
introduction to Java EE & EJB
I. Giới thiệu về EJB :
- Là 1 component
- Là 1 thành phần chạy code trên server
- Được dùng để xây dựng những ứng dụng Enterprise ( những ứng dụng lớn cho doanh nghiệp)
-Đặc điểm:
+Mỗi EJB bao gói bên trong là 1 business logic (nghiệp vụ)
- Ưu điểm:
+ Do chạy trên Java nên rất linh hoạt.
*Tức là :
+Nó chạy không phụ thuộc vào nền tảng
+Có thể tái sử dụng
+Có khả năng hỗ trợ lượng lớn người dùng.
+ Có thể sử dụng bất kỳ J2EE implementation để phát triển và triển khai
+ Có rất nhiều tài nguyên trong cộng đồng J2EE
+ Sử dụng các thành phần có sẵn của bên thứ 3
-Với Vendors :
+ Tự do sáng tạo trong cài đặt mà vẫn đảm bảo tính phổ biến của ứng dụng
+ Không cần create/maintain các APIs cho riêng mình
- Với Business Customer :
+ Đảm bảo tính phổ biến của ứng dụng
+ Có nhiều thực thi để lựa chọn
+ Rất nhiều công cụ để phát triển
+ Java Application : là 1 chương trình chạy bên trong Application Client container. Application Client container cung cấp những APIs hỗ trợ cho messaging, remote invocation, database connectivity và lookup service
+ Applet : Applet component là java applet chạy bên trong Applet container, chính là web browser có hỗ trợ công nghệ Java.
+ Servlet và JSP : đây là Web-based component chạy ở bên trong Web container. Web container là một môi trường run-time cho servlet và jsp để cung cấp một cơ chế cho việc chuẩn bị, xử lý, định dạng nội dung động
+ Enterprise JavaBean (EJB) : EJB component là business component chạy bên trong EJB container. EJB component là phần nhân, cốt lõi của ứng dụng J2EE. EJB container cung cấp các dịch vụ quản lý. transaction, bảo mật, quản lý trạng thái, quay vòng tài nguyên (resource pooling)
- Java EEcó rất nhiều các công cụ mã nguồn mở hữu ích cho phép mở rộng nền tảng hay đơn giản hóa quá trình phát triển ứng dụng
- Tuy nhiên, người ta không dùng Java EE để lập trình ứng dụng game
- Là 1 component
- Là 1 thành phần chạy code trên server
- Được dùng để xây dựng những ứng dụng Enterprise ( những ứng dụng lớn cho doanh nghiệp)
-Đặc điểm:
+Mỗi EJB bao gói bên trong là 1 business logic (nghiệp vụ)
- Ưu điểm:
+ Do chạy trên Java nên rất linh hoạt.
*Tức là :
+Nó chạy không phụ thuộc vào nền tảng
+Có thể tái sử dụng
+Có khả năng hỗ trợ lượng lớn người dùng.
II. Tại sao lại dùng JavaEE :
- Với developers :+ Có thể sử dụng bất kỳ J2EE implementation để phát triển và triển khai
+ Có rất nhiều tài nguyên trong cộng đồng J2EE
+ Sử dụng các thành phần có sẵn của bên thứ 3
-Với Vendors :
+ Tự do sáng tạo trong cài đặt mà vẫn đảm bảo tính phổ biến của ứng dụng
+ Không cần create/maintain các APIs cho riêng mình
- Với Business Customer :
+ Đảm bảo tính phổ biến của ứng dụng
+ Có nhiều thực thi để lựa chọn
+ Rất nhiều công cụ để phát triển
III. Kiến thức về J2EE :
- J2EE được xây dụng trên một mô hình container component. Bốn container component cốt lõi liên quan đến bốn kiểu container được hỗ trợ trong J2EE bao gồm, Application Client, Applet, Web và EJB :+ Java Application : là 1 chương trình chạy bên trong Application Client container. Application Client container cung cấp những APIs hỗ trợ cho messaging, remote invocation, database connectivity và lookup service
+ Applet : Applet component là java applet chạy bên trong Applet container, chính là web browser có hỗ trợ công nghệ Java.
+ Servlet và JSP : đây là Web-based component chạy ở bên trong Web container. Web container là một môi trường run-time cho servlet và jsp để cung cấp một cơ chế cho việc chuẩn bị, xử lý, định dạng nội dung động
+ Enterprise JavaBean (EJB) : EJB component là business component chạy bên trong EJB container. EJB component là phần nhân, cốt lõi của ứng dụng J2EE. EJB container cung cấp các dịch vụ quản lý. transaction, bảo mật, quản lý trạng thái, quay vòng tài nguyên (resource pooling)
III. Vai trò J2EE :
- J2EE cung cấp các dịch vụ, các hàm giao tiếp(API) và các giao thức để triển khai các ứng dụng đa tầng.
- J2EE Framework cho phép phát triển những ứng dụng distributed bằng cách cung cấp 1 tập các dịch vụ cơ bản như quản lý transaction, kiểm tra security, quản lý trạng thái, quản lý tài nguyên.
IV. Tổng kết :
- Java EE là cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng tốn rất ít công sức.- Java EEcó rất nhiều các công cụ mã nguồn mở hữu ích cho phép mở rộng nền tảng hay đơn giản hóa quá trình phát triển ứng dụng
- Tuy nhiên, người ta không dùng Java EE để lập trình ứng dụng game
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)