1. Using non- validating parsers :
- Khi gặp lỗi trong quá trình quét dữ liệu . Nếu lỗi nghiêm trọng sẽ được tung vao một Session rồi đến Trace. Nếu lỗi không nghiêm trọng thì sẽ được tung vào một Default Errors rồi cũng đến Trace.
2. Using validating parsers :
- Bước 1: Tạo ra SAX Parser.- Bước 2: Cài mode cho validation là có trả về lỗi.
- Bước 3: Lỗi sẽ được so sánh với schema trong validate dữ liệu.
- Bước 4: Tạo ErrorHandler trong SAXParser.
- Trong quá trình quét dữ liệu. nếu có lỗi gì thì ErrorHandler sẽ báo.
II. DTD Handler :
- Nếu như ứng dụng SAX cần thông tin về notations và unparsed entities thì ứng dụng sẽ implement và đăng ký một thể hiện với SAX parser sử dụng các phương thức setDTDHandler của parser.
- Parser sử dụng các thể hiện đó để để thông báo các notations và unparsed entities cho ứng dụng.III. Lexical Event :
- Được sử dụng để xác định các comment và những thứ liên quan đến parserd entities.
IV. Entity Resolver :
- Khi một ứng dụng SAX cần xử lý cho các entity bên ngoài thì trước tiên nó phải implement interface này và đăng kí với SAX bằng phương pháp setEntityResolver.
- Filter là SAX interface có nhiều vai trò chính trong đó nổi bật là :
+ Là sự kiện từ SAX driver cho các ứng dụng chúng ta dùng.
+ Là request từ các ứng dụng tới SAX Driver.
VI. Tổng Kết :
- Tất cả đều là những công cụ mạnh mẽ.- Nó nhanh chóng kiểm tra đầu gần giống với dạng mà bạn mong đợi vào và loại bỏ bất kỳ dữ liệu nào khác trong quá trình xử lý.
- Đơn giản và rất dễ sử dụng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét